Mẹo hayCách thức làm và khái niệm về truyền thông quảng cáo, tiếp thị

Cách thức làm và khái niệm về truyền thông quảng cáo, tiếp thị
19/01/2024 39

Cách thức làm và
khái niệm về t
ruyền thông quảng cáo, tiếp thị

Thể loại này gồm 2 thể loại con sau: Chương trình khuyến mại và truyền thông quảng cáo

1, Chương trình khuyến mãi‎

Chương trình khuyến mãi bao gồm: giảm giá, khuyến mãi, mã giảm giá, mua sắm xã hội (thương mại điện tử)

1.1,Giảm giá (tiếp thị)

Khoản giảm giá là số tiền được trả bằng cách giảm, trả lại hoặc hoàn trả cho những gì đã được thanh toán hoặc đóng góp. Đó là một loại khuyến mại mà các nhà tiếp thị sử dụng chủ yếu như các ưu đãi hoặc bổ sung cho việc bán sản phẩm. Giảm giá qua thư (MIR) là phổ biến nhất. MIR cho phép người mua gửi thư trong phiếu giảm giá, biên lai và mã vạch để nhận séc cho một số tiền cụ thể, tùy thuộc vào sản phẩm cụ thể, thời gian và địa điểm thường mua. Giảm giá được cung cấp bởi nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất sản phẩm đã chọn. Các cửa hàng lớn thường làm việc kết hợp với các nhà sản xuất, thường yêu cầu hai hoặc thậm chí ba đợt giảm giá riêng biệt cho mỗi mặt hàng. Giảm giá nhà sản xuất đôi khi chỉ có giá trị tại một cửa hàng duy nhất. Các hình thức hoàn tiền và biên lai đặc biệt đôi khi được in bằng máy tính tiền tại thời điểm mua trên một hóa đơn riêng biệt hoặc có sẵn trực tuyến để tải xuống. Trong một số trường hợp, giảm giá có thể có sẵn ngay lập tức, trong trường hợp đó, nó được gọi là giảm giá ngay lập tức. Một số chương trình giảm giá cung cấp một số tùy chọn thanh toán cho người tiêu dùng, bao gồm séc giấy, thẻ trả trước có thể được chi tiêu ngay lập tức mà không cần đến ngân hàng hoặc thậm chí thanh toán PayPal.

Giảm giá được sử dụng nhiều để bán quảng cáo trong các cửa hàng bán lẻ. Ví dụ: một mặt hàng có thể được quảng cáo là "sau khi giảm giá còn 50k" với mặt hàng có giá 100k ngoài cửa với khoản hoàn lại là 50%. Thời gian quay vòng thường là bốn đến tám tuần, mặc dù một số khoản giảm giá lưu ý khoảng thời gian từ tám đến mười hai tuần.

1.2, Khuyến mãi

Khuyến mãi là hoạt động của người bán nhằm thúc đẩy khách hàng tăng cường việc mua sắm, sử dụng hàng hoá, dịch vụ của người bán bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

Khuyến mãi mang nghĩa là "khuyến khích mua hàng hoá, dịch vụ", do đó mục đích chính của khuyến mãi là kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người tiêu dùng mua và mua nhiều hơn các hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp hoặc phân phối.

Ngoài ra, hoạt động khuyến mãi còn nhằm mục đích quảng bá thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của hãng nghiên cứu thị trường Nielsen tại báo cáo thường niên "Xu hướng tiêu dùng", trong đó tìm hiểu về hoạt động mua sắm của người tiêu dùng Việt Nam tại 4 thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ, thực hiện tháng 10-11 năm 2010 trên cơ sở phỏng vấn 1.500 người độ tuổi từ 18 tới 65, những người thường mua sắm và ra quyết định mua hàng chủ yếu trong gia đình, thì kết quả cho thấy: 87% người Việt Nam sẵn sàng mua hàng khuyến mãi, trong khi tỷ lệ bình quân khu vực chỉ là 68%; 56% người tiêu dùng Việt Nam hay tìm các sản phẩm khuyến mãi khi đang đi mua sắm, so với mức 38% của khu vực.

Các hình thức khuyến mãi

Theo các thông tin của Bộ Công Thương Việt Nam, về cơ bản, nội dung quản lý các hoạt động khuyến mãi của pháp luật Việt Nam được tham khảo từ các quy định trong luật của EU. Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam, các hình thức khuyến mãi bao gồm:

- Dùng thử hàng mẫu miễn phí: Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.

- Tặng quà: Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

- Giảm giá: Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mãi đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mãi theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Tặng phiếu mua hàng: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.

- Phiếu dự thi: Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

- Các chương trình may rủi (bốc thăm trúng thưởng): Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.

- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên: theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

- Chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí: Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mãi.

Trong thực tế, các hình thức này được các doanh nghiệp áp dụng khá linh hoạt và có sự kết hợp giữa nhiều hình thức một lúc, như vừa giảm giá vừa tặng quà, vừa giảm giá vừa bốc thăm trúng thưởng, giảm giá hoặc tặng quà trong những "giờ vàng mua sắm" nhất định trong ngày (thường là giờ thấp điểm để kích thích tiêu dùng)... Giảm giá thường là hình thức được các doanh nghiệp áp dụng nhiều nhất. Ngoài ra một hình thức khuyến mãi xuất hiện lần đầu ở Mỹ, sau đó phát triển tại thị trường Anh và các nước châu Âu, châu Á, hiện đã có mặt tại Việt Nam đó là Cash Back (Hoàn lại tiền).

1.3, Mã giảm giá

Trong kinh doanh, một mã giảm giá là một dãy ký tự mà có thể giúp người dùng mua với giá ưu đãi hơn bình thường hoặc giảm giá khi mua một sản phẩm.

Thông thường, mã giảm giá được phát hành bởi nhà sản xuất hàng tiêu dùng đóng gói hoặc các nhà bán lẻ, sẽ được sử dụng trong các cửa hàng bán lẻ như là một phần của chương trình khuyến mãi bán hàng. Chúng thường được phân bố rộng rãi thông qua thư, phong bì phiếu mua hàng, tạp chí, báo, trên Internet (phương tiện truyền thông xã hội, bản tin email), trực tiếp từ các nhà bán lẻ, và các thiết bị di động như điện thoại di động. Mã giảm giá có chức năng như một công cụ chính sách giá, tạo điều kiện cho các nhà bán lẻ để cung cấp một mức giá thấp hơn cho những người tiêu dùng ít có khả năng thanh toán hơn hoặc họ sẽ bỏ đi nơi khác. Ngoài ra, mã giảm giá cũng có thể được dùng để giảm giá cho một nhóm khách hàng trong một thị trường ngách nào đó để giảm thiểu những cạnh tranh về giá của đối thủ.

Hầu hết các mã giảm giá có ngày hết hạn sau đó chúng không còn giá trị sử dụng. Ví dụ, mã giảm giá Giáng sinh chỉ có giá trị trong suốt tuần lễ Giáng sinh.

Có nhiều loại khác nhau của các mã giảm giá như giảm giá, miễn phí vận chuyển, mua một tặng một, mã giảm giá lần đầu của khách hàng, cung cấp thử nghiệm miễn phí, khởi động chào hàng, và quà tặng miễn phí.

1.4, Mua sắm xã hội (thương mại điện tử)

Mua sắm xã hội là một phương thức thương mại điện tử nơi bạn bè của người mua sắm tham gia vào trải nghiệm mua sắm. Các nỗ lực mua sắm xã hội để sử dụng công nghệ để bắt chước các tương tác xã hội được tìm thấy trong các trung tâm và cửa hàng vật lý. Với sự phát triển của thiết bị di động, mua sắm xã hội hiện đang mở rộng ra ngoài thế giới trực tuyến và vào thế giới mua sắm ngoại tuyến.

Mua sắm xã hội trải rộng trên nhiều định nghĩa nhưng phần lớn có thể được chia thành năm loại: web mua sắm theo nhóm, Cộng đồng mua sắm, Công cụ khuyến nghị, Chợ mua sắm và Mua sắm chung.

- Các trang web mua sắm của nhóm bao gồm các trang như alibaba, lazada, tiki, shopee… Cộng đồng mua sắm mang những người cùng chí hướng cùng nhau thảo luận, chia sẻ và mua sắm. Sử dụng sự khôn ngoan của đám đông, người dùng giao tiếp và tổng hợp thông tin về sản phẩm, giá cả và giao dịch. Nhiều trang web cho phép người dùng tạo danh sách mua sắm tùy chỉnh và chia sẻ chúng với bạn bè. Các công ty đánh giá sản phẩm trực tuyến truyền thống như Amazon đã giúp nhiều người tiêu dùng hẹn hò nhưng hiện tại nhấn mạnh việc có được và đưa ra lời khuyên cho người lạ. Thị trường dành cho người mua và người bán phương thức kết nối và giao tiếp, đồng thời thực hiện vai trò của người hỗ trợ thương mại điện tử cho người bán và công cụ khám phá cho người mua.

Cơ chế mua sắm được chia sẻ cho các trang web thương mại điện tử dựa trên danh mục. Điều này cho phép người mua sắm hình thành các nhóm mua sắm hợp tác đặc biệt, trong đó một người có thể lái trải nghiệm mua sắm trực tuyến cho một hoặc nhiều người khác, sử dụng giao tiếp thời gian thực giữa họ và với nhà bán lẻ.

2, Truyền thông - Quảng cáo‎

2.1, Khẩu hiệu quảng cáo‎ - slogan

Khẩu hiệu (slogan) là một lời văn ngắn gọn diễn tả cô đọng về một vấn đề nào đó mà một tổ chức hay một công ty muốn thông báo đến cho mọi người hay đơn giản là lấy lại tinh thần hay phát động một phong trào nội bộ. Trong lĩnh vực kinh doanh, khẩu hiệu thường được sử dụng như một công cụ tuyên truyền hiệu quả, có sức thu hút cao. Trong lĩnh vực quảng bá thương hiệu khẩu hiệu thường là những câu gợi nhớ tới lợi ích sản phẩm.

2.2, Kỹ thuật quảng cáo‎

a, Hàng bán câu khách

Hàng bán câu khách (hay hàng bán lỗ để câu khách) là chiến lược định giá mà một sản phẩm được bán với giá thấp hơn giá thị trường để kích thích doanh thu bán hàng hóa hoặc dịch vụ có lợi nhuận cao hơn. Với chiến lược tiếp thị / quảng bá bán hàng này, "hàng bán lỗ" được sử dụng làm cụm từ có liên quan và có thể có nghĩa là bất kỳ bài viết phổ biến nào, tức là một bài được bán với giá bình thường.

Một cách sử dụng nhà lãnh đạo thua lỗ là thu hút khách hàng vào một cửa hàng nơi họ có khả năng mua hàng hóa khác. Nhà cung cấp hy vọng rằng khách hàng tiêu biểu sẽ mua các mặt hàng khác cùng lúc với nhà lãnh đạo thua lỗ và lợi nhuận được thực hiện trên các mặt hàng này sẽ tạo ra lợi nhuận tổng thể cho nhà cung cấp.

"Hàng bán câu khách" mô tả khái niệm về một mặt hàng được chào bán với giá giảm và được dự định "bán lỗ" cho việc bán các dịch vụ hoặc vật phẩm khác sau đó, doanh thu sẽ được thực hiện với số lượng lớn hơn hoặc lợi nhuận lớn hơn, hoặc cả hai. Nhà lãnh đạo thua lỗ được cung cấp ở mức giá dưới mức biên lợi nhuận tối thiểu - không nhất thiết phải thấp hơn chi phí. Công ty cố gắng duy trì phân tích hiện tại các tài khoản của mình cho cả khách hàng tiềm năng thua lỗ và các mặt hàng liên quan, vì vậy nó có thể theo dõi mức độ hoạt động của chương trình, nhanh nhất có thể, do đó không bao giờ bị lỗ ròng tổng thể.

b, Hàng giảm giá sốc

Về kinh tế, hàng giảm giá sốc là một lời đề nghị được đưa ra sớm vào giờ mở cửa của doanh nghiệp. Các giao dịch này được thiết kế để thu hút số lượng lớn người mua sắm vào doanh nghiệp.

Một giao dịch hàng giảm giá sốc điển hình là một mục hoặc lựa chọn các mặt hàng được cung cấp một mức giá chiết khấu đặc biệt trong một khoảng thời gian giới hạn. Đề nghị này được gọi là hàng giảm giá sốc trong trường hợp tham chiếu đến các sự cố theo nghĩa đen, trong đó cửa bị phá vỡ bởi một lũ người đang vật lộn để lấy hàng trước khi chúng được bán hết. Ưu đãi hàng giảm giá sốc thường được sử dụng vào các ngày mua sắm lớn, chẳng hạn như Black Friday và Boxing Day.

Một thực tế không công bằng của " hàng giảm giá sốc" bao gồm quảng cáo các giao dịch lớn trên sản phẩm mặc dù có số lượng hàng trong kho thấp ("trong khi thời hạn cuối cùng ngắn" vì nó có thể được quảng cáo trong các bản in nhỏ) để thu hút khách hàng trong cửa hàng để mua các giá thông thường khác sản phẩm khi sản phẩm giảm giá hết

c, Lợi điểm bán hàng độc nhất

Lợi điểm bán hàng độc nhất - Unique Selling Point (hay Unique Selling Proposition) - USP là một khái niệm trong tiếp thị, chỉ ưu thế bền vững của một thương hiệu hay sản phẩm được xác định với mục đích tạo sự khác biệt rõ rệt, khiến khách hàng quyết định chọn thương hiệu/sản phẩm này thay vì thương hiệu/sản phẩm khác.

Theo Rosser Reeves (quyển Reality in Advertising), định nghĩa hoàn chỉnh của USP bao gồm 3 phần:

- Mỗi mẩu quảng cáo phải truyền tải được 1 lợi ích nào đó đến khách hàng: "Mua sản phẩm này, bạn sẽ nhận được lợi ích này"

- USP của bạn phải độc nhất và đối thủ cạnh tranh không thể hoặc không mang lại.

- USP phải có sức thuyết phục đủ mạnh sao cho rất nhiều khách hàng sẽ sẵn sàng chuyển sang dùng sản phẩm của bạn, thay vì các sản phẩm khác trên thị trường.

Ví dụ Một số thương hiệu xác định được USP tốt bao gồm:

Head & Shoulder (dầu gội): Trị sạch gàu

Domino's Pizza: Giao hàng bánh nóng hổi trong vòng 30 phút, chậm hơn không tính tiền

M&M: Chỉ tan trong miệng, không tan trên tay

Cách xác định xem USP của bạn có thực sự độc nhất

- Lợi thế bán hàng của bạn có độc nhất vô nhị hay không?

- Nếu có thì theo cách nào?

- Bạn có thể chứng minh nó một cách rõ ràng không? Bạn có những lý do hỗ trợ để thuyết phục khách hàng cho USP này.

- Nếu bạn không độc nhất vô nhị, bạn có làm tốt hơn đối thủ cạnh tranh của mình không? Và nếu có, chính xác là điều gì khiến cho bạn tốt hơn?

- Bạn có thể diễn đạt bằng ngôn ngữ thật dễ hiểu điều khiến cho bạn tốt hơn hay khác biệt không?

- Bạn có mang lại chất lượng—tương ứng với một mức giá nào đó hoặc bất chấp giá cả?

- Bạn có mang lại giá trị bền vững? USP cần là một lợi thế bền vững chứ không đơn thuần là lợi thế dễ dàng mất đi trong tương lai.

- Nếu bạn tin rằng bạn mang lại giá trị, bạn có thể diễn tả nó trong giới hạn 20 từ, nêu rõ điều gì là lợi ích không thể nghi ngờ mà bạn mang lại với mức giá cả hợp lý cho các khách hàng hài hòng?

d, Mô hình dao cạo và lưỡi dao

Mô hình dao cạo và lưỡi dao là một mô hình kinh doanh trong đó một mặt hàng được bán với giá thấp (hoặc được tặng miễn phí) để tăng doanh số của hàng hóa bổ sung, chẳng hạn như vật tư tiêu hao. Ví dụ: máy in phun yêu cầu hộp mực và bảng điều khiển trò chơi yêu cầu phụ kiện và phần mềm. Nó khác với tiếp thị bán rẻ để câu khách và tiếp thị mẫu miễn phí, không phụ thuộc vào các sản phẩm hoặc dịch vụ bổ sung.

Mặc dù khái niệm và ví dụ ngôn ngữ của nó "Cho 'em dao cạo, bán' lưỡi dao" được ghi nhận rộng rãi cho King Camp Gillette, nhà phát minh ra dao cạo an toàn dùng một lần và người sáng lập Công ty Gillette Safety Razor, Gillette không bắt nguồn từ mô hình này.

e, Nhử mồi và chuyển đổi

Nhử mồi và chuyển đổi là một dạng gian lận được sử dụng trong bán lẻ nhưng cũng được sử dụng trong các ngữ cảnh khác. Thứ nhất, khách hàng được "nhử" bởi các sản phẩm hoặc dịch vụ quảng cáo của người bán với giá thấp, nhưng khi khách hàng ghé thăm cửa hàng, họ phát hiện ra rằng hàng hóa được quảng cáo không có sẵn hoặc khách hàng bị áp lực bởi người bán hàng để xem xét các mặt hàng tương tự, nhưng cao hơn có giá ("chuyển đổi").

Kỹ thuật mồi và chuyển đổi có một lịch sử lâu dài và phổ biến như là một phần của văn hóa thương mại. Có nhiều biến thể trên mồi-và-chuyển đổi

Ý định của mồi và chuyển là khuyến khích mua hàng hóa thay thế, làm cho người tiêu dùng hài lòng với hàng hóa sẵn có, thay thế cho sự thất vọng hoặc bất tiện trong việc mua hàng (hoặc mồi) và tính toán một phần phục hồi của chi phí chìm chi tiêu cố gắng để có được mồi. Nó cho thấy rằng người bán sẽ không trưng bày sản phẩm hoặc dịch vụ gốc được quảng cáo nhưng thay vào đó sẽ chứng minh một sản phẩm đắt tiền hơn hoặc một sản phẩm tương tự có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.

Sử dụng ngoài lĩnh vực bán lẻ

- Chiến thuật mồi và chuyển đổi thường được sử dụng trong hãng hàng không và quảng cáo du lịch hàng không.

- Khách sạn sử dụng rộng rãi các hình thức của mồi và chuyển đổi chiến thuật được gọi là 'phí resort'. Đầu tiên, họ thu hút khách hàng bằng cách quảng cáo giá thấp hơn (xuất hiện trên tất cả các tài liệu quảng cáo và công cụ so sánh tỷ lệ) và tính phí "phí resort" bắt buộc khi họ đến nhận phòng.

- Các công ty dịch vụ gia đình như làm sạch thảm, điều hòa không khí và các ngành công nghiệp hệ thống an ninh thường sử dụng mồi và chuyển đổi.

- Môi giới và Đại lý bất động sản thường quảng cáo mình là đại lý của người mua mà không tiết lộ rằng họ có thể không cung cấp dịch vụ đó nếu họ làm việc cho một môi giới liệt kê nhà và đại diện cho người bán nhà.

- Đấu vật chuyên nghiệp từ lâu đã sử dụng chiến thuật mồi và chuyển đổi, thúc đẩy đô vật và trận đấu không xuất hiện hoặc xuất hiện khác nhiều so với dự kiến. Tuyên bố từ chối trách nhiệm về tài liệu quảng cáo, "Chủ đề thay đổi", thường được sử dụng để biện minh hoặc biện minh cho điều này.

- Các công ty tiếp thị đa cấp sử dụng việc sử dụng những chiếc xe đắt tiền để lôi kéo những tân binh tiềm năng tham gia cùng họ.

- Một số meme, như Rickrolling, sử dụng các chiến thuật mồi và chuyển đổi để dẫn đến một cái gì đó không liên quan đến chủ đề.

f, Phim quảng cáo

Phim quảng cáo (hoặc còn gọi hẹp là Quảng cáo truyền hình, theo thuật ngữ tiếng Anh là television advertisement hay television commercial -viết tắt TVad hay TVC- hoặc thường được gọi đơn giản là commercial hay advert) là một dạng phim hay tiết mục được dàn dựng sản xuất, lưu hành trên những phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau và phải trả phí bởi những công ty, tổ chức, hội đoàn muốn quảng bá một thông điệp nào đó, thường là để quảng cáo hay khuyến mại một món hàng nào hoặc để cổ động, phổ biến điều gì đó.

Nguyên thủy những phim quảng cáo này được chiếu trên truyền hình (như tên gọi theo tiếng Anh) nhưng sau này dịch vụ này đã phát triển thành phim quảng cáo trực tuyến trên các phương tiện truyền thông đa phương tiện khác như các trang web tư nhân, trang web thương mại hoặc trang web dịch vụ (như Youtube, tiktok) trên hệ thống mạng, hoặc chiếu trong những rạp hát, rạp chiếu phim (trước hoặc sau, đôi khi giữa phim chính), trong siêu thị, hoặc những nơi công cộng. Thu nhập từ quảng cáo là một phần quan trọng trong nguồn ngân sách của một mạng lưới truyền hình tư nhân, nay trong thời bùng nổ thông tin, quảng cáo ngày càng được phổ biến nhiều trên mạng và cũng là nguồn thu nhập lớn cho các trang web. Sự phong phú của phim quảng cáo ngày nay bao gồm những quảng cáo ngắn (brief advertising spot), có độ dài từ vài giây đến nhiều phút cũng như các chương trình quảng cáo cung cấp thông tin đặc biệt trong thời gian dài (infomercial) khác. Hình thức cũng được sử dụng phong phú từ những hoạt hình (animation), flash trên web, đến phim video, phim nhựa.

Các danh mục video online đang nổi lên như một dạng thức quảng cáo tác động lẫn nhau, hữu ích trong việc chiếu lại quảng cáo vốn chỉ được cung cấp trên truyền hình. Những danh mục này cũng có tiềm năng trong việc mời gọi các dịch vụ giá trị gia tăng khác, như bảng phản hồi, dịch vụ click-để-gọi, cái có thể giúp khả năng tương tác với thương hiệu được nâng cao một cách đáng kể.

g, Quảng cáo nhắm đối tượng

Quảng cáo nhắm đối tượng (Tiếng Anh: Targeted Advertising) là một hình thức quảng cáo trực tuyến (online marketing), hướng đến một đối tượng khán giả có các đặc điểm cụ thể. Các đặc điểm này có thể dựa trên các yếu tố về nhân khẩu học như: chủng tộc, giới tính, tuổi tác, tình trạng kinh tế, trình độ học vấn, mức thu nhập,... hoặc về tâm lý học như tính cách, lối sống, thái độ, quan điểm, sở thích,... và cũng có thể là dựa trên các hành vi như lịch sử tìm kiếm, lịch sử mua hàng và các hoạt động khác trên internet. Quảng cáo nhắm đến đối tượng sẽ làm đối tượng khán giả tiếp nhận thông điệp theo phù hợp với mong muốn và nhu cầu của mình hơn.

Các doanh nghiệp sẽ xem xét mức độ phù hợp giữa sản phẩm hoặc dịch vụ mà mình cung cấp với các dữ liệu liên quan đến người tiêu dùng mà họ đã thu thập để chọn ra một nhóm khách hàng tiềm năng và đăng tải các quảng cáo hướng đến đối tượng này, tránh lãng phí chi phí quảng cáo đến tất cả khách hàng mục tiêu, điều này thường không đem lại hiệu quả cao.

Dưới sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Internet, việc quảng cáo trực tuyến nói chung và quảng cáo nhắm đối tượng nói riêng ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng. Trong khi quảng cáo trực tuyến mà không nhắm đến một mục tiêu hay đối tượng cụ thể dễ bị phớt lờ bởi người dùng thì việc quảng cáo hướng đối tượng sẽ dễ dàng gây chú ý và thúc đẩy động cơ mua hàng của họ lên cao.

Đây là cách mà quảng cáo nhắm đối tượng hoạt động:

Khi khách hàng truy cập vào một trang thương mại điện tử hay trên một website để tìm kiếm một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó thì mọi thông tin cá nhân, hoạt động trực tuyến hay thói quen mua sắm online như:các từ khóa tìm kiếm, thời gian, địa điểm hay tần suất truy cập, gọi chung là dấu chân điện tử (Digital Footprint) sẽ được gửi đến bên thứ ba là các mạng quảng cáo (Advertising network)

Thông tin sau đó sẽ được lưu trữ vào Cookie, một tệp nhỏ được các website đặt trên máy tính cho phép các trang web hay các nhà mạng quảng cáo lưu trữ và chia sẻ thông tin của người dùng.

Sau này, nếu khách hàng có truy cập vào một trang web khác trong cùng một mạng quảng cáo, thì các sản phẩm mà khách hàng đã nhìn thấy ở trang web đầu tiên sẽ được xuất hiện với mục đích thu hút thu hút sự chú ý, quan tâm khi quay lại trang web và tăng khả năng mua hàng của họ.

Tuy nhiên, để loại bỏ tình trạng trên thì người dùng có thể xóa Cookie trên trình duyệt để tránh thông tin cá nhân của bị chia sẻ.

Đây là một ví dụ cho cách thức hoạt động của quảng cáo nhắm đối tượng: Nếu khách hàng sử dụng tính năng đăng nhập bằng Facebook truy cập vào một trang web để mua túi xách thì mọi thông tin của khách hàng đã được gửi tới Facebook, sau đó nếu họ sử dụng Facebook thì các quảng cáo về túi xách mà họ đã quan tâm sẽ xuất hiện trên Newsfeed.

Những kiểu quảng cáo nhắm đối tượng

- Theo nhân khẩu học (Demographic targeting)

- Theo hành vi (Behavioral targeting)

- Hành vi tại chỗ (Onsite)

- Hành vi mạng (Network)

- Theo ngữ cảnh (Contextual Targeting)

- Theo vị trí địa lý (Geo-Targeting)

- Tiếp thị trên các công cụ tìm kiếm (SEM)

- Theo các phương tiện truyền thông xã hội (Social Media Targeting)

- Quảng cáo Nhắm chọn lại (Retargeting)

- Nhắm mục tiêu theo thời gian (Time Targeting)

- Nhắm mục tiêu theo thiết bị (Device Targeting)

- Hiệu quả của quảng cáo nhắm đối tượng

Quảng cáo nhắm đối tượng cải thiện hiệu quả của các chiến dịch tiếp thi trực tuyến cho doanh nghiệp. Hoạt động này giúp nhà tiếp thị tối ưu chi phí và giảm thiểu việc lãng phí ngân sách bằng cách sản xuất, phân phối nội dung quảng cáo đến nhóm đối tượng mà doanh nghiệp lựa chọn.

Mặt khác, hiệu quả của quảng cáo nhắm đối tượng chủ yếu tập trung vào nhóm người dùng đã được nhắm mục tiêu, nhưng nó cũng ảnh hưởng đến nhóm đối tượng chưa được nhắm mục tiêu. Những người dùng ngoài ý muốn sẽ bắt gặp những quảng cáo không hướng đến mình và hình thành những suy nghĩ, hành vi, quyết định liên quan đến mẫu quảng cáo đó, hay xa hơn là thương hiệu, công ty đó. Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến hành vi của người dùng trong tương lai.

The Network Advertising Initiative đã tiến hành một nghiên cứu để đo lường chi phí và hiệu quả của quảng cáo nhắm đối tượng. Nghiên cứu cho thấy:

Quảng cáo nhắm đối tượng đảm bảo doanh thu gấp 2.7 lần so với những quảng cáo không hướng đến một đối tượng cụ thể.

Tỉ lệ chuyển đổi hiệu quả gấp 2 lần so với quảng cáo thông thường

h, Tiếp thị lan truyền (Viral marketing)

Viral marketing (hay còn gọi là tiếp thị lan truyền) là hình thức marketing theo quy tắc lan truyền thông tin. Là một chiến lược kinh doanh sử dụng các nền tảng mạng xã hội hiện có để quảng bá sản phẩm. Đề cập đến cách người tiêu dùng truyền bá thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp với những người khác, giống như hình ảnh lan truyền những con “virus” theo cấp số nhân. Việc này có thể được thực hiện qua lời nói (word of mouth) hoặc được hỗ trợ bởi các hiệu ứng của mạng lưới Internet và di động.

Tuy nhiên, khái niệm này thường bị hiểu sai và sử dụng sai, vì mọi người dường như áp dụng nó cho mọi tình huống mà không xem xét đến khái niệm “virus’’.

Quảng cáo lan truyền mang tính cá nhân và dù có đến từ một nhà tài trợ nhất định các doanh nghiệp vẫn không có trách nhiệm trả tiền cho việc phân phối. Hầu hết các quảng cáo lan truyền nổi tiếng đang lưu hành trực tuyến hiện nay là các quảng cáo được trả tiền bởi các công ty tài trợ, được tung ra trên nền tảng riêng của họ (trang web hoặc profile của công ty) hoặc trên các nền tảng truyền thông xã hội như YouTube. Viral Marketing có thể ở dạng video clip, các dạng trò chơi tương tác, advergames (một hình thức quảng cáo sử dụng Mini Game), ebooks, brandable software, hình ảnh, tin nhắn văn bản (text messages, email, hoặc trang web.

Các loại hình truyền tải được sử dụng phổ biến nhất cho các thông điệp viral bao gồm: Pass Along, Incentive, Undercover và Edgy Gossip. Tuy nhiên, bản chất sáng tạo của Viral Marketing cho phép số lượng hình thức mà thông điệp có thể sử dụng để truyền tải là vô hạn, bao gồm cả thiết bị di động.

Pass Along: Thông điệp Viral Marketing được lan truyền nhanh chóng từ người này sang người khác qua các cuộc trò chuyện và thảo luận.

Incentive: Kích thích người dùng chia sẻ, lan truyền thông điệp Viral Marketing bằng phần thưởng, quà tặng, khuyến mãi,… từ doanh nghiệp.

Undercover: Lan truyền tin hot, mới nhất một cách nhanh nhất có thể.

Edgy Gossip: Tạo ra những cuộc tranh luận với những ý kiến trái chiều xung quanh những chủ đề được định sẵn từ chủ ý của doanh nghiệp. Để tạo ra mối quan tâm tới sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của doanh nghiệp.

Mục tiêu cuối cùng mà các nhà tiếp thị quan tâm trong việc tạo ra các chương trình Viral Marketing thành công là tạo ra các thông điệp thu hút các cá nhân có ảnh hưởng trên mạng xã hội lớn và các thông điệp có khả năng cao được các cá nhân khác kể cả đối thủ cạnh tranh của họ đón nhận và truyền tải đến những người khác trong thời gian ngắn.

Thuật ngữ “Viral Marketing" cũng được sử dụng để chỉ các chiến dịch tiếp thị lén lút - chiến lược tiếp thị một sản phẩm cho mọi người mà họ không biết rằng mình đang được tiếp thị.

Điều gì khiến mọi thứ lan truyền?

Dựa trên cuốn sách với tiêu đề Contagious: Why Things Catch On, có sáu yếu tố chính thúc đẩy sự lan truyền. Tên gọi là STEPPS, viết tắt của:

Social Currency - Trao cho người dùng các thông tin để “tám” và chia sẻ cùng nhau.

Trigger - Tạo cho người dùng sự liên tưởng.

Emotion - Cảm xúc

Public - Đám đông

Practical Value - Chia sẻ các giá trị thực tiễn, thông tin có giá trị

Stories - Chia sẻ các câu truyện

Phương pháp và số liệu

Theo giáo sư Andreas Kaplan và giáo sư Michael Haenlein, để làm cho hoạt động tiếp thị lan truyền, phải đáp ứng ba tiêu chí cơ bản, tức là đúng thông điệp, đúng người truyền tải và trong môi trường phù hợp:

Người truyền tải: Cần có ba loại hình cụ thể để đảm bảo việc chuyển đổi một thông điệp thông thường thành virus: chuyên gia thị trường (market mavens), người kết nối (social hubs) và nhân viên bán hàng (salespeople).

Chuyên gia thị trường (market mavens): là những cá nhân liên tục nắm bắt mọi thứ (chuyên gia thông tin); họ thường là một trong những người đầu tiên tiếp xúc với thông tin và làn truyền nó ngay lập tức đến các nền tảng mạng xã hội của họ.

Người kết nối (social hubs): là những người có số lượng kết nối xã hội đặc biệt lớn; họ thường có mối quan hệ với hàng trăm người khác nhau và có khả năng đóng vai trò là người kết nối hoặc cầu nối giữa các nhóm người hoặc các nền văn hóa khác nhau.

Nhân viên bán hàng (salespeople): là người nhận được thông điệp từ chuyên gia thị trường, mở rộng nó bằng cách làm cho nó phù hợp và thuyết phục hơn, sau đó truyền tải nó đến người kết nối để tiếp tục lan truyền.

Thông điệp: Chỉ những thông điệp đáng nhớ và thú vị mới mới có khả năng thúc đẩy sự lan truyền. Làm cho một thông điệp trở nên đáng nhớ và thú vị hơn hoặc đơn giản là dễ "lây nhiễm" hơn, thường không phải là vấn đề của những thay đổi lớn mà đơn giản chỉ là những điều chỉnh nhỏ. Thông điệp phải là duy nhất và hấp dẫn với một mục đích chính là thúc đẩy người nhận sẽ chia sẻ nó rộng rãi với bạn bè của họ - như một yếu tố “phải-xem/must-see”

Môi trường: Môi trường rất quan trọng trong sự thành công của một chiến dịch tiếp thị lan truyền - những thay đổi nhỏ trong môi trường có thể dẫn đến hậu quả rất lớn và từ đó mọi người dường như trở nên nhạy cảm hơn với môi trường. Vì thế, thời điểm và bối cảnh khởi động của chiến dịch phải được lựa chọn đúng đắn và kỹ lưỡng.

Cách thức

Các phương pháp mà một chiến dịch lan truyền thường tận dụng:

- Sự tham gia của khách hàng và đánh giá của họ

- Công cụ tìm kiếm trên web (Search Engine)

- Tích hợp điện thoại thông minh

- Nhiều hình thức in ấn và tiếp thị trực tiếp

- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization)

- Tối ưu hóa phương tiện truyền thông xã hội (Social Media Optimization)

- Truyền hình và đài phát thanh

- Tiếp thị thông qua người ảnh hưởng (Influencer marketing)

Mục tiêu của tiếp thị lan truyền được xây dựng dựa trên 3 yếu tố:

- Thu nhập và tổng hợp hồ sơ xã hội

- Phân tích thị trường lân cận

- Phân tích mật độ từ khóa bằng thời gian thực

Bằng cách áp dụng ba nguyên tắc quan trọng này vào mô hình quảng cáo, một công ty VMS có thể kết hợp client với khách hàng mục tiêu của họ với lợi thế hiệu quả về chi phí.

Internet làm cho chiến dịch lan truyền rất nhanh; có thể nói, làm cho một thương hiệu nổi tiếng chỉ sau một đêm. Tuy nhiên, bản thân Internet và các công nghệ truyền thông xã hội không tạo nên một thương hiệu lan truyền; họ chỉ cho phép mọi người chia sẻ nội dung với người khác nhanh hơn. Do đó, người ta thường đồng ý rằng một chiến dịch thường phải tuân theo một bộ nguyên tắc nhất định để có thể thành công:

- Nó phải hấp dẫn hầu hết khán giả.

- Nó phải có giá trị chia sẻ với bạn bè và gia đình.

- Một nền tảng lớn, ví dụ: YouTube hoặc Facebook phải được sử dụng

- Tăng cường ban đầu để thu hút sự chú ý được sử dụng, ví dụ: seeding, mua lượt xem hoặc chia sẻ với người hâm mộ trên Facebook.

- Nội dung có chất lượng tốt.

i, Trailer

Trailers hoặc previews là các đoạn phim quảng cáo cho một bộ phim hoặc một chương trình nghe nhìn.

Trên các kênh chuyên phim như HBO, Star Movies... các trailer thường được chiếu đi chiếu lại nhiều lần trong ngày, trong tháng và có độ dài bất kỳ. Tuy nhiên, độ dài phổ biến nhất thường là từ 30 giây đến 1 phút.

Định nghĩa về Trailer

Trailer hay phim quảng cáo cho bộ phim sắp được chiếu trong tương lai tại một rạp chiếu phim, trên các màn hình mà chúng được hiển thị. Thuật ngữ "trailer" đến từ nguyên trạng ban đầu là đoạn phim được hiển thị ở cuối của một chương trình phim. Cách làm này đã không kéo dài, bởi vì khách có xu hướng rời khỏi nhà hát sau khi kết thúc phim. Sau đó, trailer được hiển thị trước khi việc chiếu phim bắt đầu hoặc sử dụng như phim quảng cáo.

Không chỉ chiếu ở phía trước các rạp chiếu phim, nhà hát, trailer bây giờ đã trở thành rất phổ biến trên Internet. Hiện có một số lượng khoảng 10 tỷ video trực tuyến được đưa lên và theo dõi hàng năm, phim trailers xếp hạng 3, sau tin tức và các loại video tự tạo.

k, Trưng bày giới thiệu sản phẩm

Trong tiếp thị, một cuộc trưng bày giới thiệu sản phẩm (hoặc "demo") là một chương trình khuyến mãi, nơi một sản phẩm được chứng minh cho các khách hàng tiềm năng. Mục đích của trưng bày giới thiệu như vậy là giới thiệu khách hàng với sản phẩm với hy vọng họ sẽ mua sản phẩm đó.

Các sản phẩm được cung cấp làm mẫu trong các trưng bày giới thiệu này có thể bao gồm các sản phẩm mới, phiên bản mới của các sản phẩm hoặc sản phẩm hiện có đã được giới thiệu gần đây cho một thị trường thương mại mới.

- Trong cửa hàng

Các trưng bày giới thiệu sản phẩm tại cửa hàng thường được thực hiện tại các địa điểm bán lẻ lớn, chẳng hạn như siêu thị, cửa hàng bách hóa hoặc cửa hàng giảm giá hoặc tại các trung tâm mua sắm. Các sản phẩm được quảng cáo tại các cửa hàng trưng bày có thể là thực phẩm và đồ uống, thiết bị chế biến thực phẩm, sản phẩm vệ sinh, vật dụng chăm sóc cá nhân hoặc đôi khi các loại hàng hóa khác. Các mẫu được phân phối có thể nằm trong các gói làm sẵn được lắp ráp sẵn để trình diễn, hoặc được chuẩn bị tại chỗ bởi người trưng bày giới thiệu. Một số cuộc trưng bày giới thiệu sản phẩm liên quan đến việc phân phối thực phẩm chế biến, đòi hỏi người trưng bày giới thiệu sản phẩm phải mang theo các thiết bị như lò vi sóng hoặc bếp điện đến vị trí đó.

Thông thường, mã giảm giá cho sản phẩm được phân phối như là một phần của cuộc trưng bày giới thiệu sản phẩm. Một số cuộc trưng bày giới thiệu sản phẩm chỉ bao gồm phân phối phiếu giảm giá.

Người trưng bày giới thiệu sản phẩm có thể là nhân viên của cửa hàng nơi cuộc trưng bày giới thiệu sản phẩm đang được thực hiện, nhân viên hoặc nhà sản xuất sản phẩm hoặc nhà thầu độc lập làm việc cho đại lý tạm thời. Hầu hết không được đào tạo để tìm kiếm khách hàng có khả năng mua sản phẩm.

Ưu điểm

Các cuộc trưng bày giới thiệu sản phẩm tại cửa hàng cho phép khách hàng tiềm năng chạm vào hoặc nếm thử một sản phẩm trước khi họ mua.

- Nhà

Nhân viên bán hàng đến tận nhà, và hẹn trước để giới thiệu sản phẩm các sản phẩm như Tupperware, bách khoa toàn thư, máy hút bụi và thảm tẩy vết bẩn.

- Triển lãm thương mại

Nguyên mẫu thường được thể hiện trong các triển lãm thương mại và được gọi là "trình diễn công nghệ".

- Hội chợ

Các cuộc trưng bày giới thiệu sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong các hội chợ của nhà nước trong nhiều năm.

- Vô tuyến

Bản trình diễn sản phẩm đầu tiên ở định dạng mà sau này được gọi là thông tin quảng cáo là do trình diễn máy xay sinh tố Vitamix năm 1949.

- Lề đường

Nhiều quốc gia trên thế giới không đặt ra những hạn chế pháp lý đối với việc tiếp thị và trình diễn sản phẩm ngoài trời. Nhân viên bán hàng thiết lập các địa điểm tạm thời để giới thiệu sản phẩm của họ để thu hút doanh số bán hàng.

2.3, Quảng cáo trực tuyến

Quảng cáo trực tuyến là quảng cáo và tiếp thị hàng hóa và dịch vụ trực tuyến qua mạng Internet.

Trên đây là các cách để làm truyền thông hiệu quả để làm tăng nhận thức thương hiệu, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty mà Vipquatang.vn đã tổng hợp được.

Chúng tôi cung cấp các sản phẩm: khẩu trang, mũ bảo hiểm, áo mưa, ô dù, đồng hồ treo tường, quạt nhựa quảng cáo, bộ ấm chén, cốc sứ, cốc thủy tinh, bình đựng nước, bình giữ nhiệt, móc chìa khóa, ổ cắm điện, usb ....

Chúng tôi in ấn logo lên mọi chất liệu (thủy tinh, gỗ, inox, sắt, giấy, vải, nhựa...)

Mọi thứ bạn tìm đều có, cho mọi mức chi phí mà bạn yêu cầu

Chuyên cung cấp quà tặng marketing và vật phẩm quảng cáo

Giúp gia tăng doanh thu, lợi nhuận, chiếm lĩnh thị phần

Có nhiều mẫu mã cho khách chọn

Sản phẩm được cung cấp bởi http://vipquatang.vn

Hotline: 0911.174.991

39

Mã dịch vụ : SP-20988

Google Map

Giỏ hàng ×